Quy định lái xe với người khuyết tật
30/12/2014 13:54
Theo Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, người có một trong các tiêu chí về thể lực hoặc chức năng sinh lý, bệnh tật (có hoặc không có các thiết bị trợ giúp) theo Phần B của Tiêu chuẩn này là không đủ điều kiện về sức khỏe để điều khiển phương tiện.
Mặc dù Điều 45c Thông tư số
15/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 7/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009
của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ không đòi hỏi Hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc
bằng lái xe của nước ngoài phải có Giấy chứng nhận sức khỏe.
Tuy
nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật giao thông đường bộ:
“Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ
trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe
định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức
khỏe của người lái xe”.
Vì vậy, ở Việt Nam, người điều khiển
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn phải đáp ứng được các tiêu
chuẩn về sức khỏe quy định tại bản “Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ” (Ban hành kèm theo Quyết định
số 33/2008/QĐ- BYT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
Theo
quy định tại bản tiêu chuẩn này thì: “Người có một trong các tiêu chí về
thể lực hoặc chức năng sinh lý, bệnh tật (có hoặc không có các thiết bị
trợ giúp) theo quy định tại Phần B của Tiêu chuẩn này là không đủ điều
kiện về sức khỏe để điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ”.
Theo
đó, người “Cụt hoặc mất chức năng 1 bàn tay hoặc 1 bàn chân trở lên”
(điểm 65, mục B) không đủ điều kiện về sức khỏe để điều khiển đối với
các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như xe gắn máy, môtô,
ôtô, máy kéo... Do vậy, về nguyên tắc, bạn không đủ điều kiện để đổi
giấy phép lái xe như những người không bị khuyết tật.
Về việc
người khuyết tật sử dụng xe cơ giới tại Việt Nam: Hiện nay, pháp luật
Việt Nam chưa có quy định cụ thể về những loại phương tiện nào là phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ dành cho người tàn tật? Những tiêu
chuẩn nào được áp dụng đối với phương tiện dành cho người tàn tật mà mới
chỉ quy định về việc đăng ký, quản lý và lưu hành phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ dành cho các đối tượng này.
Theo Thông tư
liên tịch số 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT ngày 28/12/2007 của Bộ Công an và Bộ
giao thông vận tải hướng dẫn về việc đăng ký, quản lý và lưu hành
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dùng cho thương binh và người
tàn tật thì: xe dùng cho người tàn tật sau khi được “kiểm tra an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường và người điều khiển đủ các điều kiện” và
“Người điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật phải đảm bảo độ
tuổi, điều kiện sức khỏe theo quy định của Luật giao thông đường bộ và
quy định của Bộ Y tế…; Đối với người lái xe gắn máy dưới 50 cm3 phải am
hiểu Luật Giao thông đường bộ; Đối với người lái xe mô tô từ 50 cm3 trở
lên phải có giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông
vận tải cấp theo đúng quy định của pháp luật…” được đăng ký dùng cho
người tàn tật.
Do đó, về nguyên tắc, người tàn tật cũng được coi
là một trong những đối tượng được điều khiển phương tiện cơ giới đường
bộ. Đối với trường hợp của bạn, mặc dù bạn không đủ điều kiện cấp đổi
giấy phép lái xe quốc tế sang giấy phép lái xe Việt Nam và điều kiện
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thông thường nhưng
bạn vẫn có thể xin cấp giấy phép lái xe và điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới dành cho người tàn tật.
Bạn có thể liên hệ với Tổng
cục Đường bộ Việt Nam (Địa chỉ: 106 Thái Thịnh, Đống Đa, TP Hà Nội)
hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi bạn đăng ký cư trú định cư) để được
hướng dẫn cụ thể.
Luật sư Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Hồng Hà
Số 114 Phan Kế Bính, Ba Đình, Hà Nội
(Theo http://vnexpress.net/gl/phap-lua)